[Phần 2] EOS 100D với các Chức Năng Chụp Nâng Cao và Thiết Kế Thân Máy Thoải Mái
EOS 100D là máy ảnh SLR nhỏ gọn và nhẹ nhất thế giới, được trang bị cảm biến cỡ APS-C. Trong nội dung phỏng vấn sau đây, đội ngũ phát triển chia sẻ với chúng ta những câu chuyện trong quá trình phát triển. Ở đây trong [Phần 2], những câu chuyện về giai đoạn thiết kế thân máy được hé lộ. Các chức năng chụp mới cũng được giới thiệu. (Dựa trên nội dung phỏng vấn được tổ chức vào tháng 4, 2013)(Người phỏng vấn: Ryosuke Takahashi/ Ảnh chụp người được phỏng vấn: Takehiro Kato)
Trang: 1 2
(Hàng sau, từ trái sang)
Wataru Yokota, Nhóm Sản Phẩm Nhiếp Ảnh/ Takashi Watanabe, Trung Tâm Phát Triển Máy Ảnh/ Tatsuhiro Ohnaka, Nhóm Sản Phẩm Nhiếp Ảnh/ Masahiro Kobayashi, Nhóm Sản Phẩm Nhiếp Ảnh/ Hironori Oishi, Trung Tâm Thiết Kế
(Hàng trước, từ trái sang)
Keisuke Kudo, Trung Tâm Phát Triển Máy Ảnh/ Tomoaki Tanaka, Trung Tâm Phát Triển Máy Ảnh/ Masanori Sakai, Trung Tâm Phát Triển Máy Ảnh/ Hiroaki Nashizawa, Trung Tâm Phát Triển Máy Ảnh
Máy ảnh có hình thức năng động
― Tiếp theo, ông có thể mô tả khái niệm thiết kế của EOS 100D?
Oishi Trọng tâm của chúng tôi là giảm kích thước thân máy thật nhiều, do đó khái niệm thiết kế mà chúng tôi quyết định là mang lại cho máy ảnh một hình thức năng động khiến cho người dùng muốn mang nó theo.
― Thân máy có màu đen, nhưng ấn tượng tôi có được từ lớp phủ dường như hơi khác với các mẫu máy EOS khác.
Oishi Vâng, có một sự khác biệt rất nhỏ vì chúng tôi đã dùng lớp phủ ngọc trai để thêm vẻ thể thao cho EOS 100D. Vì EOS 100D được giới thiệu đồng thời với EOS 700D, cả hai đều có màu đen, chúng tôi cho mỗi mẫu máy một vẻ hoàn thiện khác biệt tùy theo đặc điểm của chúng.
Lớp phủ màu đen của EOS 100D áp dụng một lớp phủ ngọc trai để thêm vẻ thể thao hơn.
― Các ông đã chú trọng nhất vào bộ phận nào của EOS 100D khi thiết kế chiếc máy ảnh này?
Oishi Bộ phận chúng tôi chú trọng nhất là báng máy. Ở giai đoạn thiết kế ban đầu, đội ngũ phát triển đã trình bày cho chúng tôi các giá trị nhắm đến đối với kích thước máy ảnh, do đó đối với chúng tôi, vấn đề là kết hợp chúng vào thiết kế như thế nào.
― Vậy tôi có đúng không khi nói thiết kế được quyết định dựa trên kích thước?
Oishi Đúng vậy. Khi lần đầu chúng tôi bắt đầu công việc thiết kế, đội ngũ phát triển đã trình bày cho chúng tôi những thông số gần với sản phẩm cuối cùng. Mặc dù đây là một giây phút thú vị, chúng tôi đã phải làm việc cật lực để khám phá những hình dáng có thể duy trì khả năng dễ thao tác. Chỉ giảm kích thước của báng máy đã có không phải là lựa chọn khả thi. Chúng tôi cần phải thực hiện nhiều đợt thử và tìm lỗi để đi đến các nguyên mẫu khác nhau.
― Nút cửa trập trên EOS 100D đã được chuyển vào trong. Lý do cho sự thay đổi vị trí này là gì?
Oishi Bằng cách chuyển chỗ nút cửa trập, giờ đây bạn có thể đặt ngón trỏ một cách tự nhiên trên nút cửa trập khi bạn cầm máy ảnh trong tay. Ngoài ra, tay cầm tạo thành một thiết kế hình chữ L từ nút cửa trập, điều này giúp cho người dùng cầm máy thoải mái cho dù thân máy có kích thước nhỏ.
Hình dạng báng máy ảnh là một trong những phần được chú trọng nhiều nhất. Nút chụp được chuyển vào trong một chút để có được báng máy ảnh thoải mái.
― Tôi hiểu. Vậy dường như là hình dáng của báng máy đã giúp các ông tạo ra luồng thiết kế chung.
Oishi Đúng thế. Ngoài ra, chúng tôi nhấn mạnh thiết kế bằng cách kết nối bề mặt từ báng máy với nút cửa trập bằng các mô thức hình học được tạo thành từ các đường chéo.
― Ông có thể cho chúng tôi biết thêm về các tính năng của ba chế độ cảnh Đặc Biệt mới hay không?
Nashizawa [Kids] là một chế độ chụp cho phép người dùng chụp trẻ em đang vui đùa một cách thoải mái hơn. AI Servo AF được chọn làm thao tác AF, cùng với tốc độ cửa trập tương đối nhanh. Picture Style cũng được điều chỉnh để tái tạo màu da của đối tượng với một tông màu khỏe khoắn, đồng thời chế độ truyền động được đặt thành chụp liên tục. Đồng thời, máy ảnh này được lập trình để chụp ảnh thức ăn hấp dẫn hơn ở chế độ [Food], với mức phơi sáng được điều chỉnh một chút để tăng độ sáng. Cân bằng trắng và Picture Style cũng được tự động điều chỉnh cùng lúc để tái tạo màu sắc sống động của thức ăn. Cụ thể hơn là, màu sắc được điều chỉnh để giữ lại tông màu hơi đỏ. Tuy nhiên, những người khác nhau có sở thích khác nhau về màu sắc và tông màu họ muốn sử dụng, do đó chúng tôi đã đảm bảo người dùng có thể điều chỉnh tông màu về phía màu hổ phách hoặc màu xanh dương trong màn hình Detail setting (Thiết lập chi tiết). Chế độ [Candlelight], giống như tên gọi, phù hợp để chụp các cảnh dùng nến làm nguồn sáng chính. Màu sắc được tự động điều chỉnh để tạo ra một tông màu ấm riêng có của ánh nến, đồng thời cũng có thể điều chỉnh thủ công về phía màu xanh dương và hổ phách theo cùng cách như ở chế độ [Food]. Tính năng nháy đèn flash bị vô hiệu để tái tạo không khí tạo ra bởi ánh nến.
[Kids] ở các chế độ cảnh Đặc Biệt là rất hữu ích để chụp trẻ em đang chạy nhảy.
[Food] ở các chế độ cảnh Đặc Biệt được lập trình để chụp ảnh thức ăn hấp dẫn hơn bằng cách tăng mức phơi sáng và điều chỉnh cân bằng trắng và Picture Style.
[Candlelight] ở chế độ cảnh Đặc Biệt tái tạo cảnh với tông màu ấm hơn, không gian độc đáo của ánh nến.
― Xin cám ơn ông đã giải thích chi tiết. Dường như không tồn tại bất kỳ chế độ chụp nào tương ứng chính xác với ba chế độ cảnh Đặc Biệt này.
Nashizawa Đúng vậy. Mặc dù có thể sử dụng chế độ [Sports] để chụp trẻ em đang vui đùa, nhưng nó không tính đến tông màu. Ngoài ra, chế độ [Kids] cho phép bạn nháy đèn flash tích hợp ở một nơi có ánh sáng yếu để làm sáng đối tượng. Đồng thời, chế độ [Candlelight] điều khiển AE với chế độ đo sáng cân bằng trung tâm để tránh trường hợp đối tượng bị tối, trong khi điểm AF trung tâm được sử dụng như một điểm lấy nét cố định để tránh trường hợp lấy nét bị ảnh hưởng bởi nguồn sáng.
― Tiếp theo, ông có thể giải thích thêm về tính năng [Extra Effect Shot] mới, có ở chế độ Creative Auto và cho chúng tôi biết các đặc điểm của nó là gì hay không?
Kobayashi Tùy chọn [Extra Effect Shot] tập hợp tổng cộng 19 hiệu ứng từ các tính năng chẳng hạn như Picture Style và Creative filter. Khi được bật, nhấn nút cửa trập mỗi lần sẽ chụp một ảnh ở các thiết lập bình thường, cũng như một ảnh khác được áp dụng hiệu ứng đã chọn.
[Extra Effect Shot] là một tính năng mới được tìm thấy ở chế độ Creative Auto. Chức năng này chụp một ảnh ở các thiết lập bình thường, cũng như một ảnh khác được áp dụng hiệu ứng đã chọn với mỗi lần nhấn nút cửa trập.
― Nó có vẻ giống như một tính năng rất tiện lợi. Ông có thể sử dụng nó hiệu quả nhất bằng cách nào?
Kobayashi Nó đã được đảm bảo sao cho người dùng sử dụng các tính năng mà trước đó họ chưa sử dụng một cách dễ dàng hơn để tạo ra những tác phẩm nhiếp ảnh. Chúng tôi hy vọng điều này có thể giúp mang lại những cảm hứng mới cho người dùng của chúng tôi trong biểu đạt nhiếp ảnh. Trong số 19 hiệu ứng, bạn có thể đăng ký tối đa hai loại yêu thích trong [Favorite effect].
― Tiếp theo, ông có thể cho chúng tôi biết thêm về tùy chọn [Background blur] và các đặc điểm của chúng hay không?
Kobayashi Tùy chọn [Background blur] cũng có thể được tìm thấy ở các mẫu máy đã có. Tuy nhiên, trên EOS 100D, lúc này bạn có thể mô phỏng hiệu ứng làm mờ hậu cảnh trong thời gian thực trên màn hình Live View trong khi chụp. Ngoài ra, các thông số khả dụng trên màn hình thao tác khác nhau theo khẩu độ tối đa của ống kính đang sử dụng.
Hiệu ứng của [Background blur] lúc này có thể được kiểm tra trong thời gian thực dùng chế độ Live View trong khi chụp.
― Nói cách khác, số mức có thể chọn hiện hay thay đổi tùy theo ống kính đang sử dụng.
Kobayashi Đúng thế. Trạng thái của khẩu độ được cho biết ở một trong năm mức bằng một cái vạch. Phạm vi khẩu độ được hiển thị trên màn hình LCD là từ f/2.8 đến f/11. Khi một ống kính sáng hơn f/2.8 được sử dụng, hiệu ứng làm mờ hậu cảnh được đặt dựa trên một giá trị khẩu độ từ f/2.8 đến f/11.
― Một trong những tính năng tôi thích thú nhất là chức năng [Cropping]. Tôi có thể điều khiển chức năng này một cách tự do ở mức độ nào?
Kobayashi Vâng, một khi bạn đã thử, bạn sẽ nhận ra rằng nó là một tính năng rất linh hoạt. Ngoài việc thay đổi tỉ lệ màn hình, bạn còn có thể thay đổi kích thước khung hình dùng ngón tay chạm lên màn hình cảm ứng. Không những thế, cũng có thể tự do kéo khung hình trong màn hình để xén ảnh theo bố cục mong muốn.
― Dữ liệu Exif có được lưu trong ảnh đã xén hay không?
Kobayashi Có, nó vẫn nằm trong miền dữ liệu.
Chức năng [Cropping] mới được thêm vào EOS 100D. Được lưu trong menu Bảng phát lại 2, bạn có thể điều chỉnh kích thước khung hình bằng cách dùng ngón tay chạm lên màn hình cảm ứng.
― Các ông cũng có một số tính năng độc đáo để quay phim, đúng không?
Nashizawa Đúng thế. Máy ảnh EOS 100D là máy ảnh đầu tiên trong EOS series có tính năng [Miniature effect movie], tính năng này cũng cho phép áp dụng Creative filter [Miniature effect] cho phim. Ngoài ra, bạn có thể chọn bằng tay một tốc độ phát lại từ [5x], [10x], và [20x], tính năng này thêm hiệu ứng vui nhộn cho các đối tượng chuyển động.
Có thể sử dụng [Miniature effect movie] để áp dụng Creative Filter [Miniature effect] cho phim.
― Tôi sẽ có được dạng hiệu ứng hình ảnh nào khi tôi thay đổi tốc độ phát lại?
Nashizawa Bằng cách đặt thành [5x], những người đang bước đi sẽ có vẻ di chuyển máy móc giống robot. [20x] là thích hợp cho các đối tượng di chuyển ở tốc độ thấp. Ví dụ, một con tàu ở xa sẽ có vẻ di chuyển nhanh và mượt mà ngang màn hình. Bạn có thể có được các hiệu ứng khác nhau tùy vào khoảng cách từ đối tượng.
Ống kính EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM là ống kính theo bộ mới
― Ống kính EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM là ống kính theo bộ mới. Ông có thể mô tả các tính năng của nó không?
Yokota Cải tiến lớn nhất ở ống kính này là người dùng có thể quay phim có AF dễ dàng hơn nhiều. Bằng cách áp dụng một cơ chế lấy nét sử dụng một môtơ bước và vít dẫn hướng, cùng cơ chế như của ống kính EF-S18-135mm f/3.5-5.6 IS STM, chúng tôi đã có thể đạt được tốc độ cao và truyền động AF êm ái.
EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM
EOS 100D có gắn ống kính EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM
EOS 100D hiện nay có ống kính kit mới EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM. Bạn có thể lấy nét không ồn và có thể thao tác AF thoải mái trong khi quay phim.
― Các ông đã sử dụng loại môtơ nào cho ống kính theo bộ cũ, hay nói cách khác là ống kính EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS II?
Watanabe Ống kính theo bộ cũ sử dụng một môtơ DC, có bánh răng giảm tốc để di chuyển nhóm thấu kính lấy nét. Môtơ này quay trong quá trình lấy nét để di chuyển các thấu kính lấy nét, và phát ra âm thanh khi các bánh răng được gài. Âm thanh này được ghi lại trong quá trình quay phim, điều này có thể làm giảm sự thú vị khi phát lại. Cụ thể là, micrô lắp sẵn của máy ảnh nằm gần ống kính nên có nhiều khả năng là âm thanh thao tác sẽ được ghi lại.
― Có bất kỳ sự khác biệt nào với ống kính EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS II khi chụp ảnh tĩnh hay không?
Yokota Ví dụ như ở một cảnh người ta không thích tiếng ồn, môtơ bước (Stepping motor – STM) của EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM cho phép bạn lấy nét mà không gây ra hầu như bất kỳ âm thanh nào. Tính năng này rất hữu ích khi bạn chụp ảnh một buổi hòa nhạc hay một đứa trẻ đang ngủ.
― Tốc độ AF có bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi môtơ và hệ thống lấy nét hay không?
Watanabe Bằng cách sử dụng một hệ thống lấy nét trong, phạm vi vận hành của các thấu kính lấy nét hiện nay thay đổi tùy theo độ dài tiêu cự thu phóng. Với độ dài tiêu cự ở đầu chụp xa, nơi mức dịch chuyển của các thấu kính lấy nét là lớn nhất, tốc độ vẫn không đổi so với ống kính theo bộ cũ. Thay vào đó, vì mức dịch chuyển nhỏ hơn ở đầu góc rộng nên có thể lấy nét nhanh hơn. Ngoài ra, độ chính xác dừng của AF được nâng cao bằng hiệu suất cao hơn của CPU trong ống kính.
Ống kính EF-S18-55mm f/3.5-5.6 IS STM áp dụng một cơ chế lấy nét sử dụng một môtơ bước và vít dẫn hướng cho phép truyền động AF không ồn và tốc độ cao.
- Các thanh dẫn hướng
- Ống kính lấy nét
- Vít dẫn hướng
- Rãnh
- Môtơ bước
― Còn hiệu suất của ống kính về mặt chất lượng hình ảnh thì sao?
Watanabe Chất lượng hình ảnh hầu như giống như của ống kính theo bộ cũ. Chúng tôi đã nỗ lực để đạt được chất lượng hình ảnh cao trong toàn bộ phạm vi zoom bằng cách sử dụng hiệu quả thấu kính cầu độ chính xác cao.
― Độ phóng đại tối đa cũng cao hơn so với ống kính theo bộ cũ.
Watanabe Vâng, độ phóng đại tối đa khoảng 0,36x là cao nhất trong số các ống kính zoom EF-S chúng tôi đã tung ra cho đến nay, trừ các ống kính macro. Bằng cách áp dụng một thiết kế gốc để nâng cao hiệu suất quang học, chúng tôi đã có thể đạt được độ phóng đại cao hơn, đồng thời duy trì mức dễ thao tác cao.
Yokota Sự hấp dẫn nhất của ống kính mới không ngoài việc trải nghiệm quay phim thú vị của nó. Cụ thể là, thao tác lấy nét mượt mà khi nó được sử dụng kết hợp với cảm biến Hybrid CMOS AF II. Có thể lấy nét chính xác trong một thao tác duy nhất, đảm bảo sự thú vị khi xem phim đã quay.
― Cám ơn ông rất nhiều hôm nay đã dành thời gian cho chúng tôi.